Trắng da khỏe sắc

TÁC DỤNG CHỐNG OXY HÓA.

Chống tạo thành sắc tố Eumelanin ở da.

Glutathione khử

Một trong những chức năng cơ bản của Glutathione là tác dụng chống oxy hóa. Glutathione có khả năng trung hòa trực tiếp các gốc tự do. Ngoài ra còn có khả năng tái hoạt hóa các phân tử chống oxy hóa khác như Vitamin C và E sau khi chúng đã hoạt động gom các gốc tự do đi, thì chính chúng cũng đã trở thành những gốc không ổn định. Glutathione giúp tạo lại Glutathione nội sinh. Hoạt động như một chất ngăn chận sự tạo thành hắc tố eumelanin ở da qua ức chế enzym trosin kinase.​

Vitamin C

Chống oxy hóa trực tiếp và cho phép kích hoạt lại các phân tử khác như Vitamin E. Ức chế sự tạo thành hắc tố eumelanin qua sự ức chế enzyme tyrosin kinase.

L- Cystine

Là chất chống oxy hóa. L- Cystine làm giảm sự nhạy cảm của da đối với ánh nắng mặt trời, ức chế sự tạo thành eumelanin là một sắc tố, thủ phạm gây sạm da, kích hoạt sự tạo thành collagen. L-Cystine cũng giúp sản xuất glutathione nội sinh. L-Cystine giúp da tráng sáng, tăng độ đàn hồi và trở nên săn chắc bớt vết nhăn.

Selen

Yếu tố vi lượng thiết yếu. Giúp duy trì tính toàn vẹn của màng tế bào và tham gia vào nhiều chức năng khác. Nghiên cứu được thực hiện trên 15 người tình nguyện khỏe mạnh, đo lường hoạt động enzym sau 30 và 60 phút từ lúc dùng vào và sau 7 ngày dùng Glutaredox ORO FS-Release™.

NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG

Glutaredox được chứng minh lâm sàng. HIệu quả sau 15 ngày sử dụng. Nhằm đánh giá tính khả dụng sinh học của Glutathione khử (GSH) sau khi uống Glutaredox Oro Fast Slow Release, Glutathione được hấp thu hoàn toàn sau 30 phút.

NGHIÊN CỨU IN VITRO

Đánh giá tỷ lệ hấp thu của Glutaredox Oro FS-Release™ khi hòa tan trong nước bọt, sau đó đo nồng độ GSH hiện diện tại các khoảng thời gian khác nhau tại biểu mô. Sự hấp thu Glutathione là 55% sau 10 phút và đạt 70% sau 30 phút. Do đó, Glutathione được hấp thụ gần như hoàn toàn và không còn hiện diện trong niêm mạc chứng minh Glutaredox có  tính khả dụng sinh học rất cao. 

Bảng 1: Tỷ lệ hấp thu của Glutaredox sau 10 phút và 30 phút sử dụng

Bảng 2: Chỉ số Glutathione khử trong máu sau 30 phút và 60 phút dùng Glutaredox

NGHIÊN CỨU IN VIVO

Đánh giá trên 15 người khỏe mạnh tình nguyện, tuổi từ 20 đến 40. Đo sự thay đổi lượng GSH 30 và 60 phút trong máu sau khi ngậm viên Glutaredox 1 phút. Glutathione tan và được hấp thu nhanh qua niêm mạc miệng, và tăng nhanh trong máu sau 30 và 60 phút. Theo NCLS của Buonocore D. et al. “Bioavailability Study of an Innovative Orobuccal Formulation of Glutathione” Oxidative Medicine and Cellular Longevity.

NGHIÊN CỨU CHỨNG MINH HOẠT ĐỘNG CHỐNG OXY HÓA CỦA GLUTAREDOX

Sau khi dùng Glutaredox, sự gia tăng hoạt tính Glutathione peroxidase (GSHPx) đã được quan sát thấy ở thành phần hồng cầu trong máu.
** Nghiên cứu tiến hành trên 15  tình nguyện viên khỏe mạnh, đo lường hoạt tính enzym sau 30 và 60 phút sau khi dùng và sau 7 ngày sử dụng Glutaredox.

TÁC DỤNG THẢI ĐỘC VÀ BẢO VỆ GAN

Glutathione hỗ trợ chức năng của gan, là nơi giải độc chính của cơ thể, góp phần vào sự đào thải độc tố. Dùng Glutaredox Oro-FS-Release™ đưa đến kết quả giảm nồng độ glutathione oxy hóa và tăng có tính thống kê đáng kể glutathione (p<0.01). Sử dụng Glutaredox Oro-FS-Release™ cũng làm giảm các dấu ấn về tổn thương gan, cao hơn so với các thuốc bảo vệ gan khác. Nghiên cứu trên mô hình tổn thương gan ở chuột tạo nên bởi CCl4 (carbon tetrachloride). Đo lượng MDA tại mô gan, dấu ấn tổn thương từ hiện tượng peroxit hóa chất mỡ. So với các chất bảo vệ gan khác (Silymarin và chất trích từ thực vật YHIK). Glutaredox Oro-FS-Release™ đã chứng minh có tác dụng bảo vệ gan và hỗ trợ chuyển hóa gan trong chức năng giải độc.

TÁC DỤNG THẢI ĐỘC VÀ BẢO VỆ GAN

Glutathione hỗ trợ chức năng của gan, thận, đường tiêu hóa và ruột là con đường giải độc chính của cơ thể, vừa góp phần đào thải hóa chất, các chất gây ung thư tiềm tàng mà cơ thể đã hấp thụ, đồng thời ngăn chặn, vô hiệu hóa các chất độc trước khi chúng được hấp thụ. Dùng Glutaredox Oro-FS-Release™ đưa đến kết quả giảm nồng độ glutathione oxy hóa và tăng có tính thống kê đáng kể glutathione (p<0.01). Sử dụng Glutaredox cũng làm giảm các dấu ấn về tổn thương gan, cao hơn so với các thuốc bảo vệ gan khác. Nghiên cứu trên mô hình tổn thương gan ở chuột tạo nên bởi CCl4 (carbon tetrachloride). Đo lượng MDA tại mô gan, dấu ấn tổn thương từ hiện tượng peroxit hóa chất mỡ. So với các chất bảo vệ gan khác (Silymarin và chất trích từ thực vật YHIK). Glutaredox đã chứng minh có tác dụng bảo vệ gan và hỗ trợ chuyển hóa gan trong chức năng giải độc.

Ngoài ra, việc sử dụng Glutaredox cũng hỗ trợ giảm nhiều hơn các dấu hiệu tổn thương gan so với các thuốc bảo vệ gan khác.

Scroll to Top